Mỡ máu bao nhiêu là bình thường, thế nào là mỡ máu cao?
19/11/2020
Mỡ máu hay còn gọi là lipid máu, là thành phần quan trọng trong cơ thể. Tuy nhiên, khi chỉ số lipid trong máu này quá cao sẽ gây ra rối loạn chuyển hóa lipid máu hay còn gọi là bệnh máu nhiễm mỡ - căn bệnh khá phổ biến hiện nay.
1. Mỡ máu là gì?
Mỡ máu là tên gọi thông thường của lipid máu, bao gồm nhiều thành phần khác nhau, trong đó thành phần quan trọng nhất là cholesterol.
Cholesterol rất quan trọng với cơ thể, là một trong những chất cấu thành nên các bộ phận như cấu trúc màng tế bào , tiền chất tạo vitamin D và một số hormon, giúp chúng ta phát triển và hoạt động khỏe mạnh.
Vì là chất mỡ không hòa tan trong nước, cholesterol và các chất mỡ như triglyceride phải kết hợp với chất dễ tan trong nước là lipoprotein để dễ di chuyển trong máu. Vì vậy, khi xét nghiệm lượng mỡ máu ngoài tổng số Cholesterol, người ta còn phân tích cholesterol theo các loại Lipoprotein , trong đó có 2 loại quan trọng đó là LDL –c (lipoprotein tỉ trọng thấp ) “ mỡ xấu” và HDL-c ( Lipoprotein tỉ trọng cao) “mỡ tốt.” Mỡ máu tăng cao khi loại xấu tăng và loại tốt giảm, gây ra nhiều loại bệnh tim mạch nguy hiểm như nhồi máu cơ tim, tai biến mạch não...
Mỡ máu cao là nguyên nhân chính gây nên xơ vữa động mạch
Một thành phần quan trọng khác của mỡ máu đó là triglycerid , còn được gọi là chất béo trung tính , đóng vai trò quan trọng như là nguồn cung cấp năng lượng và chuyên chở các chất béo trong quá trình trao đổi chất . Nhưng nếu chỉ số tăng cao sẽ gây xơ vữa mạch. Tăng triglycerid thường gặp ở người bị béo phì, lười vận động, đái tháo đường, uống nhiều rượu bia và hút nhiều thuốc lá.
2. Mỡ máu bao nhiêu là cao? Đo các chỉ số về mỡ trong máu
Hầu hết những người bị tăng lượng cholesterol trong máu đều không có dấu hiệu gì rõ rệt, chúng sẽ phát triển thầm lặng trong cơ thể. Do vậy việc duy nhất để biết được mỡ máu bao nhiêu là cao đó là đi xét nghiệm máu.
Các chuyên gia khuyến cáo: Người trên 20 tuổi nên đi xét nghiệm máu ít nhất 5 năm 1 lần. Chỉ số xét nghiệm máu được tính bằng mg/DL hoặc mmol/L.
Sau đây là chỉ số cholesterol toàn phần và chỉ số triglycerid cho biết tình trạng mỡ máu trong cơ thể:
Lượng cholesterol (mg/dl) ít hơn 200, hoặc ít hơn 5.2 nếu tính ra mmol/l, thì được xếp hạng tốt.
Lượng cholesterol (mg/dl) từ 5.2mmol/dl đến 6.2 mmol/l, có thể bị tăng rủi ro bệnh tim mạch.
Lượng cholesterol cao hơn 6,2 mmol/l thì nguy cơ mắc bệnh tim mạch là rất cao.
Theo kết quả nghiên cứu và trải nghiệm thực tế, nhiều chuyên gia khuyến cáo mọi người nên giữ cholesterol ở mức dưới 180mg/dL tức là dưới 5,2mmol/l.
Ngày nay việc đo lường cholesterol trong máu thường đi thêm vào chi tiết, xác định lượng LDL cholesterol và HDL cholesterol sẽ cho kết quả chính xác hơn.
3. Ăn gì để giảm mỡ máu hiệu quả
Chế độ ăn uống cùng sinh hoạt cực kỳ quan trọng đối với người bị mỡ máu cao. Để không có nguy cơ tăng mỡ máu trong cơ thể, bạn nên ăn nhiều rau xanh, các loại trái cây mọng nước. Bởi trong rau và trái cây chứa nhiều vi chất và chất xơ tự nhiên giúp tiêu hóa thuận lợi, đặc biệt rất tốt cho máu. Một số thực phẩm có thể giúp làm giảm cholesterol như : Gừng, nấm hương, mộc nhĩ, hành tây, tỏi, chế phẩm từ đậu ...
Nên bổ sung ăn thịt trắng thay vì thì đỏ, chẳng hạn như cá, mỗi tuần nên ăn từ 2-3 bữa cá thay thịt, đặc biệt với người cao tuổi. Nên dùng dầu thực vật thay vì mỡ động vật để nấu ăn.
Để hạn chế sự tăng lượng cholesterol và triglycerid trong máu, nên hạn chế ăn đồ chiên/xào , nội tạng động vật (nhất là óc , thận , tim , gan), gạch cua , các loại thịt đỏ chứa nhiều chất béo; không nên ăn da gà, vịt, ngan. Không nên ăn nhiều đồ ngọt như mứt , kẹo , nước ngọt , kem ... Không uống nhiều rượu bia, không hút thuốc lá.
Bên cạnh chế độ ăn uống hợp lý, bạn cần tăng cường rèn luyện thể dục thể thao đều đặn, phù hợp với sức khỏe và điều kiện bản thân. Đi khám sức khỏe định kỳ để kịp thời phát hiện cũng như có những biện pháp điều chỉnh phù hợp với tình trạng của bản thân.